Quan �iểm của Phật Gi�o về Vũ Trụ:
Vấn đề Nguy�n
Nh�n �ầu Ti�n
Vấn đề nguy�n nh�n đầu ti�n l� một vấn đề thường
l�m cho con người ta thắc mắc nhiều nhất. Cũng
bởi v� nổi khổ đau thắc mắc ấy m� c�c thần gi�o
ra đời. Mỗi thần gi�o chủ trương một vị thần
linh tối cao tối đại tạo lập n�n trời đất v�
mu�n vật. �� l� Brahma, l� Allah, l� J�hovah, l�
Thượng �ế, l� Ch�a Trời... Bản thể của c�c vị
ch�a tể ấy, lo�i người kh�ng thể hiểu thấu được.
Quyền ph�p tạo lập, cứu vớt v� trừng phạt của
c�c vị ấy, tr� �c lo�i người kh�ng thể kiểm so�t
được. Về c�c vị ấy, người ta kh�ng thể d�ng l�
tr� để suy luận, chỉ c� thể đem một l�ng Tin để
thừa nhận m� th�i.
L�ng Tin ấy ch�nh l� sự vỗ về an ủi, một "liều
thuốc t�" để con người c� thể dịu lại tr�
n�o đang bị căng thẳng, đang bị khổ đau v� những
c�u hỏi kia.
C�ng nhận một đấng tạo h�a, tức l� chận đứng sự
hiểu biết của con người lại. Người xưa, khi
tr�ng thấy những hiện tượng kỳ b� của vũ trụ, họ
kh�ng thể cắt nghĩa được c�c hiện tượng một c�ch
khoa học m� chỉ nghĩ rằng đ� l� những g� m� c�c
lực lượng si�u nhi�n, thần b� đ� tạo ra. Gi�
thổi l� bởi thần gi� đi qua. Nước ngập l� bởi
thần thủy giận dữ. Nếu khoa học chấp nhận lối
trả lời đ� th� l�m sao khoa học c� thể tiến l�n
m� cắt nghĩa bằng thuyết nh�n duy�n sinh rằng
gi� l� do kết quả của sự chuyển động kh�ng kh�,
lụt l� do nước nguồn chảy về qu� nhiều?
�ạo Phật chủ trương kh�ng c� nguy�n nh�n đầu
ti�n.
� niệm về nguy�n nh�n đầu ti�n l� một "vọng
tưởng đi�n đảo" do sự cố chấp m� lầm của
ch�ng sinh m� c�. Nếu hiểu được gi�o l� đạo Phật,
ta sẽ thấy c�u hỏi "nguy�n nh�n đầu ti�n l� g�?"
l� một c�u hỏi ngớ ngẩn, buồn cười, kh�ng đ�ng
l�m cho ch�ng ta thắc mắc.
Theo đạo Phật, c�c hiện tượng vũ trụ lu�n lu�n
biến chuyển v� sinh diệt, kh�ng l�c n�o dừng
nghỉ. Sự sinh diệt của những hiện tượng ấy được
thể hiện tr�n đường lối nh�n duy�n (paticca
samuppada). Một hiện tượng ph�t sinh, kh�ng
những chỉ do một "nh�n" tiền hữu, m� c�n
do v� số c�c "duy�n" (điều kiện gi�p cho
sự ph�t sinh) kh�c. C�c duy�n n�y cũng kh�ng
phải tự nhi�n m� c�. Ch�ng cũng l� "quả" do v�
số "duy�n" kh�c tạo n�n. Như thế, "một" hiện
tượng c� li�n quan (d� gần hay xa) với "tất cả"
c�c hiện tượng của vũ trụ.
N�i "hiện tượng" đ�y tức l� n�i một "d�ng hiện
tượng". Bởi v� khi n�i đến hiện tượng, ta thường
nghĩ đến cả lịch tr�nh ph�t sinh, trưởng th�nh,
hư hại, v� tan r� (th�nh, trụ, hoại, kh�ng) của
hiện tượng ấy. C� th�nh, trụ, hoại, kh�ng tức l�
c� chuyển biến, m� c� chuyển biến th� cố nhi�n
n� kh�ng phải l� "một" hiện tượng đồng nhất bất
biến. "N�'" l� một "d�ng hiện tượng", bởi v� "n�"
của ph�t sau đ� kh�ng phải "n�" của ph�t trước.
Với lại, trước khi "n�" (d�ng hiện tượng) ph�t
hiện, ta bảo rằng chưa c� "n�". Kỳ thực, "n�" đ�
c� mu�n ng�n nh�n duy�n tiền hữu rồi, sở dĩ ta
kh�ng nhận được "n�" l� v� ta kh�ng thấy được "n�"
bằng cặp mắt thiển cận m� th�i.
Bạn t�i c� "r�p" một c�i xe đạp ở Saigon từ năm
1945 tại hiệu Dur-Ford, gi� 400đ. C�i xe ấy cũ
dần, hư dần, bạn t�i đ� thay mấy ổ l�p, n�o
niềng, n�o lốp, n�o vỏ, n�o tăm. Bạn t�i lại
thay cả tay l�i, v� vừa rồi, gảy khung xe, bạn
t�i liệng v�o x� h�, kh�ng d�ng nữa. Bạn t�i chỉ
n� m� bảo t�i: "�� l� chiếc xe t�i mua ở Saigon
năm 1945 gi� 400đ đ�y". Bạn t�i kh�ng � thức
được sự thay đổi của chiếc xe kia v� vẫn một mực
"đồng nhất" c�i xe năm nay với c�i xe trước đ�y
12 năm. Lẽ ra trong "qu� tr�nh" biến chuyển của
chiếc xe, bạn t�i phải thấy chiếc xe h�m sau
kh�c với chiếc xe h�m trước, v� hơn thế nữa,
chiếc xe ph�t sau kh�c với chiếc xe ph�t trước...
Tệ hơn nữa l� bạn t�i cho rằng chiếc xe chỉ "c�"
từ khi bạn t�i mua v� "hết c�" từ khi n� gảy
khung. Bạn t�i kh�ng biết rằng chiếc xe đ� "c�"
từ trước khi bạn t�i mua, v� hơn nữa, "c�" từ v�
thỉ, trong c�c nh�n v� duy�n của n�. Bạn t�i lại
cũng kh�ng biết rằng c�i xe vẫn "c�" sau khi n�
gảy khung, hư hoại nằm sau x� h�. N� nằm đ�, nằm
m�i đ� để biến chuyển, để tiếp tục d�ng đăng
lưu nh�n quả của n�, tương quan v� tương
duy�n với vạn vật kh�c. Con của bạn t�i sẽ th�o
một c�i chu�ng lắp v�o xe n�, biết đ�u. Ch�u của
bạn t�i sẽ th�o c�i tăm để m�i nhọn, l�m chiếc
d�i đ�ng s�ch, biết đ�u. V� biết đ�u đống sắt
c�n lại ấy sẽ "lu�n hồi" v�o một dụng cụ kh�c
bằng kim kh�...
Bạn t�i chấp rằng chỉ c� một c�i xe đồng nhất
bất biến, m� kỳ thực, chỉ c� một hiện tượng "xe"
lu�n lu�n chuyển biến. �� l� "vọng tưởng" thứ
nhất.
Bạn t�i, v� c�i � thức vụ lợi, chỉ cắt x�n một
giai đoạn của thực tại để m� cho rằng "c�", v�
cho tất cả những giai đoạn trước v� sau đều l� "kh�ng".
C�i quan niệm về c� v� kh�ng sai lạc ấy l� một "vọng
tưởng" thứ hai.
Hai thứ vọng tưởng kia phản chiếu một nhận thức
sai lầm chung cho tất cả mọi người.
Mu�n v�n hiện tượng c� biến chuyển, v� thế c�
sinh diệt th�nh hoại, n�n ta cảm thấy c�i c� v�
c�i kh�ng của vạn vật. Quan niệm về c� v� kh�ng
của ch�ng ta ho�n to�n do sự sinh diệt của ng�n
mu�n hiện tượng m� c�. Kỳ thực, mu�n ng�n hiện
tượng chỉ kế tiếp nhau m� ph�t hiện theo luật
tương quan tương duy�n, c�i c� v� c�i kh�ng của
ch�ng chỉ l� giả tưởng do tr� �c "vọng tưởng"
của ta tạo ra. Kh�ng c� g� th�m v�o, kh�ng c� g�
bớt đi. Vậy th� c� v� kh�ng chỉ l� những giả
tưởng của c�c hiện tượng sinh diệt. Tr� �c ta
nhận "c�", l� khi thấy được một hiện tượng do
nh�n duy�n cấu hợp; tr� �c ta nhận "kh�ng" khi
ta thấy hiện tượng ấy theo nh�n duy�n m� tan r�.?
Về c�c hiện tượng, ta ph�n biệt c� thỉ, c� chung,
c� nh�n, c� duy�n, c� lớn, c� nhỏ. Nhưng những
danh từ thỉ chung, nh�n duy�n, lớn nhỏ ấy kh�ng
thể g�n cho vũ trụ, cho thực tại, cho bản thể.
Hiện tượng tuy c�n mất sinh diệt, bản thể vẫn
bất biến, trường tồn. Thực tại l� một c�i g�
vượt ra khỏi sinh diệt, tồn vong, kh�ng c�. Thế
m� người ta nở n�o xem thực tại như l� những
hiện tượng c� sinh diệt, c� thỉ chung, v� bắt
tr� �c phải t�m ra "nguy�n nh�n đầu ti�n" của n�